Chất lỏng ion là gì? Các công bố khoa học về Chất lỏng ion

Chất lỏng ion (Ionic liquid - IL) là muối có điểm nóng chảy dưới 100°C, có cấu trúc cation lớn và anion nhỏ. Chúng có độ nhớt cao, độ dẫn điện tốt, ít bay hơi, và ổn định nhiệt, hóa. Ứng dụng rộng rãi trong khoa học, công nghệ như dung môi cho phản ứng hóa học sạch, và thay thế dung dịch điện môi trong pin. Tuy vậy, việc sản xuất và ứng dụng gặp thách thức vì chi phí cao và độc hại. Chất lỏng ion vẫn có tiềm năng lớn trong phát triển công nghiệp và khoa học với hướng đi môi trường và vật liệu tiên tiến.

Giới thiệu về Chất Lỏng Ion

Chất lỏng ion, hay còn gọi là chất lỏng ion hóa lỏng (Ionic liquid - IL), là các muối với điểm nóng chảy thường dưới 100°C. Đặc điểm này giúp chúng trở thành một loại chất lỏng độc đáo với nhiều ứng dụng trong khoa học và công nghiệp. Khác với các muối thông thường như natri clorua (NaCl), các chất lỏng ion chủ yếu là các ion với kích thước lớn hơn và hình dạng không đối xứng.

Cấu Trúc và Tính Chất

Chất lỏng ion được hình thành từ cation hữu cơ lớn và anion hữu cơ hoặc vô cơ nhỏ hơn. Một số cation phổ biến bao gồm imidazolium, pyridinium, và ammonium, trong khi anion có thể là hexafluorophosphate, tetrafluoroborate hoặc bis(trifluoromethylsulfonyl)imide. Chính cấu trúc không đối xứng và sự linh động của các ion này làm giảm nhiệt độ nóng chảy của chúng.

Các đặc điểm nổi bật của chất lỏng ion bao gồm độ nhớt cao, độ dẫn điện tốt và áp suất hơi thấp. Chúng cũng thường có tính ổn định nhiệt và hóa tốt, ít bay hơi và không dễ cháy. Khả năng tan rộng cho phép chúng hòa tan tốt trong nhiều hợp chất, từ các hợp chất hữu cơ đến các phân tử vô cơ phức tạp.

Ứng Dụng trong Khoa Học và Công Nghệ

Các ứng dụng của chất lỏng ion rất đa dạng và đang ngày càng mở rộng trong các lĩnh vực nghiên cứu và công nghiệp. Trong hóa học, chúng được sử dụng làm dung môi cho các phản ứng hóa học sạch và tạo điều kiện cho các phản ứng ở nhiệt độ thấp. Trong công nghệ điện tử, chất lỏng ion đang dần thay thế các dung dịch điện môi truyền thống trong pin và tụ điện do khả năng chịu áp suất cao và nhiệt độ ổn định.

Chất lỏng ion cũng được nghiên cứu để ứng dụng trong việc tách chiết với các ion kim loại, làm tăng hiệu quả của quá trình tách chiết và giảm tác động môi trường. Sử dụng chất lỏng ion trong công nghệ xanh đang là một hướng đi mới, điển hình như việc tạo ra các chất xúc tác thân thiện với môi trường.

Thách Thức và Tiềm Năng Phát Triển

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng việc sản xuất và ứng dụng chất lỏng ion cũng gặp một số thách thức. Giá thành sản xuất vẫn còn cao do quy trình tổng hợp phức tạp. Ngoài ra, một số chất lỏng ion có khả năng gây tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe vì tính độc hại của chúng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Tuy vậy, với sự phát triển không ngừng của công nghệ và các cải tiến trong quy trình tổng hợp, chất lỏng ion vẫn có tiềm năng lớn trở thành các thành tố quan trọng trong các ngành công nghiệp và khoa học tương lai. Sự tìm kiếm và phát triển các chất lỏng ion mới, an toàn và hiệu quả hơn là một hướng đi đầy hứa hẹn.

Kết Luận

Chất lỏng ion là một dạng chất mang nhiều đặc tính độc đáo, vừa mở ra những cơ hội lớn trong nghiên cứu khoa học vừa đặt ra những thách thức cần giải quyết. Việc hiểu rõ và tận dụng tối đa các tính chất của chúng có thể dẫn đến những bước tiến quan trọng trong nhiều lĩnh vực, từ năng lượng tái tạo đến hóa học xanh và vật liệu tiên tiến.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chất lỏng ion":

Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành khách hàng
Nghiên cứu này nhằm xem xét vai trò của trải nghiệm thương hiệu trong việc tạo lập và duy trì chất lượng mối quan hệ thương hiệu - khách hàng và lòng trung thành thương hiệu. Theo đó, mục tiêu của nghiên cứu là đo lường sự tác động của trải nghiệm thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu một cách trực tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng mối quan hệ. Mẫu nghiên cứu là 500 khách hàng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi để kiểm định mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trải nghiệm thương hiệu không có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành thương hiệu nhưng có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng mối quan hệ và có tác động gián tiếp đến lòng trung thành thương hiệu thông qua chất lượng mối quan hệ
#Trải nghiệm thương hiệu #chất lượng mối quan hệ #lòng trung thành thương hiệu
SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của nhân viên y tế tại BVĐKNN năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2022 tại BVĐKNN với cỡ mẫu là 380 nhân viên y tế. Sử dụng bộ phiếu khảo sát của Bộ Y tế ban hành năm 2019 để mô tả sự hài lòng của nhân viên y tế. Kết quả đề tài đã xác định được nhân viên y tế có hài lòng với công việc hiện tại. Tất cả các tiểu mục trong nghiên cứu đều được NVYT đánh giá là có hài lòng: về môi trường làm việc; về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp; về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi; về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến; chung về BV.
#BVĐKNN; Nhân viên y tế; quản lý chất lượng BV; Sự hài lòng
Nghiên cứu quá trình mang chất lỏng ion lên màng polymer định hướng cho quá trình tách khí CO2 khỏi hỗn hợp với khí hydrocarbon
Tạp chí Dầu khí - Tập 3 - Trang 45-50 - 2013
Một số chất lỏng ion (ILs) tạo thành từ cation 1-butyl-3-methyl imidazolium được tẩm lên màng polyethersulfone (PES), màng polyvinylidene fluoride (PVDF) và cellulose acetate (CA) để tạo thành màng polymer tẩm chất lỏng ion (SILM). Quá trình được thực hiện bằng cách nhúng màng polymer trong chất lỏng ion tương ứng. Lượng chất lỏng ion tẩm lên màng được xác định bằng cách cân màng trước và sau khi tẩm. Màng đã tẩm chất lỏng ion được đo bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) để xác định sự thay đổi bề mặt. Chất lỏng ion đã lấp đầy các mao quản và che phủ bề mặt của màng. Độ thấm của khí CO2 và CH4 qua màng PVDF tẩm chất lỏng ion 1-n-butyl-3-methyl imidazolium tetrafl uoroborate ([BMIM][BF4]/PVDF) đã được nghiên cứu. Độ chọn lọc của hỗn hợp CO2/CH4 tương đối cao cho thấy tiềm năng sử dụng SILM trong quá trình tách CO2 ra khỏi CH4.
#-
ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ĐỊA PHƯƠNG DƯỚI GÓC NHÌN CỦA KHÁCH DU LỊCH: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TỈNH VĨNH LONG
Bài viết này nhằm đo lường mô hình giá trị thương hiệu cho một vùng/ địa phương/ lãnh thổ cụ thể là tỉnh Vĩnh Long dưới góc nhìn của khách du lịch. Mô hình nghiên cứu bao gồm bốn thành phần nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu. Mẫu nghiên cứu là 150 khách du lịch đã từng đến Vĩnh Long. Dữ liệu nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp khách du lịch thông qua bảng câu hỏi. Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu có ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu, tuy nhiên nhận biết thương hiệu lại không có tác động đến liên tưởng thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu.
#Giá trị thương hiệu #Nhận biết thương hiệu #Liên tưởng thương hiệu #Chất lượng cảm nhận #Lòng trung thành thương hiệu
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Sự hài lòng của người bệnh là chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến kết cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng kịp thời, sự thành công của bác sĩ và bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cùng các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 250 người bệnh đến khám tại khoa khám bệnh với cứu mô tả cắt ngang và can thiệp trước sau không nhóm chứng. Kết quả: Tỉ lệ hài lòng người bệnh là 63,00%. Trong đó minh bạch thông tin, thời gian chờ khám, cơ sở vật chất, khả năng tiếp cận, thái độ ứng xử, cung cấp dịch vụ 76,75%; 76,75%, 76,75%. 74,50%. 83,50%. 84,75%... Chưa tìm thấy yếu tối liên quan, Sau can thiện có cải thiện. Kết luận: Hài lòng người bệnh ngoại trú tại bệnh viện chưa thấp hơn so với một số nghiên cứu trong nước và thế giới. Người bệnh hài lòng ít nhất về minh bạch thông tin, thủ tục khám chữa bệnh,...
#chất lượng bệnh viện #hài lòng người bệnh #bệnh viện
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 234 bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Khám bệnh đa khoa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong tháng 8/2017, sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang, thực hiện phỏng vấn người bệnh ngoại trú bằng mẫu phiếu điều tra của Bộ Y tế. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh ngoại trú hài lòng với dịch vụ của Bệnh viện là 83,1%, Bệnh viện đã đáp ứng được 88,96 ± 13,49% so với mong đợi của người bệnh, có 75,2% người bệnh đánh giá đợt điều trị đáp ứng được trên 80% so với mong đợi ban đầu. Bước đầu xác định được yếu tố giới có liên quan đến sự hài lòng của người bệnh (các bệnh nhân nữ có điểm hài lòng thấp hơn các bệnh nhân nam). Kết luận: Dịch vụ của Bệnh viện đã đáp ứng được nhu cầu của người bệnh ngoại trú với tỷ lệ hài lòng đạt 83,1%.
#Bệnh viện #chất lượng dịch vụ #bệnh nhân ngoại trú #mức độ hài lòng
ỨNG DỤNG CHẤT LỎNG CÓ ĐỘ NHỚT TIÊU CHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO KHÓ NUỐT
Mục đích: Xác định độ nhớt tiêu chuẩn của chất lỏng ở ba mức độ 1%, 2%, 3% xanthangum.Từ đó, ứng dụng chất lỏng độ nhớt tiêu chuẩn trên các mức độ khó nuốt của bệnh nhân đột quỵnão. Đối tượng và phương pháp: Đo độ nhớt chất lỏng có chất tạo đặc bằng máy đo độ nhớtquay loại B. Đánh giá tình trạng khó nuốt bằng bộ công cụ MASA và ứng dụng độ nhớt chất lỏngtiêu chuẩn trên bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Hữu Nghị. Kết quả: Độ nhớt của nước +1%xanthangum là 250-1000 mPa.s, tương tự với 2% và 3% là 1000-5000 mPa.s và 5000-9000 mPa.sbằng sử dụng máy đo độ nhớt quay loại B. Lượng nước trung bình tiêu thụ bằng đường miệng là826,6444,3 ml/ngày. Mức độ khó nuốt càng nặng thì lượng nước tiêu thụ càng ít và đáp ứng tốthơn với chất lỏng có độ nhớt càng cao theo tiêu chuẩn. Kết luận: Chất lỏng có độ nhớt tiêu chuẩnđáp ứng tốt trên các mức độ khó nuốt của bệnh nhân đột quỵ não.
#Đột quỵ não #khó nuốt #độ nhớt chất lỏng #lượng nước tiêu thụ #Bệnh viện Hữu nghị Việt-Xô
Ảnh hưởng của các hệ số chuyển đổi đến biến dạng của vi chất lỏng trong hệ kênh micro
Động lực học của dòng hai pha chất lỏng được ứng dụng rất nhiều trong trong các lĩnh vực từ hàng không vũ trụ, ô tô đến các thiết bị công nghiệp. Dòng hai pha ở các hệ kênh micro được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu, phân tích sinh hoá hoặc tổng hợp vật liệu. Động lực học của vi chất lỏng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng xử lý tương tác giữa hai pha. Kỹ thuật tương tự Taylor được phát triển để mô tả động lực học của vi chất lỏng trong những hệ vi kênh như vậy [1]. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của các hệ số chuyển đổi trong kỹ thuật tương tự đến sự biến dạng của vi chất lỏng trong dòng hai pha micro. Kết quả cho thấy hệ số cản nhớt, hệ số sức căng bề mặt và hệ số tỉ lệ độ nhớt hai pha có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến dạng của vi chất lỏng.
#Động lực học #dòng hai pha #vi chất lỏng #hệ vi kênh #dòng chảy tầng
TỔNG HỢP VẬT LIỆU SILICA GEL MANG CHẤT LỎNG ION KHUNG PYRROLIDINE LÀM CỘT CHIẾT PHA RẮN TRONG PHÂN TÍCH ĐỒNG THỜI KHÁNG SINH ENROFLOXACIN, NORFLOXACIN VÀ DIFLOXACIN
Chúng tôi đã phát triển một loại vật liệu mới là sử dụng chất lỏng ion mang lên silica gel làm vật liệu chiết pha rắn để phân tích fluoroquinolones. Trong nghiên cứu này, 1-methyl-1-octadecylpyrrolidinium bromide đã được tổng hợp và cố định lên silica gel (ILSPE). Cấu trúc của chất lỏng ion và chất lỏng ion gắn lên silica được phân tích bằng FT-IR, 1 H và 13 C NMR, TGA-DT, SEM, BET và EDX. Vật liệu được hình thành dựa trên liên kết hydrogen và tương tác van der Waals giữa silica gel và chất lỏng ion. Pha tĩnh này chứng minh là vật liệu chiế pha rắn hiệu quả lưu giữ enrofloxacin, norfloxacin và difloxacin. Cuối cùng, vật liệu được áp dụng trong xử lí mẫu trứng gà và tôm chứa enrofloxacin và difloxacin với hiệu suất thu hồi cao (80-110%).  
#1-methylpyrolidine #kháng sinh #fluoroquinolone #chất lỏng ion #silica gel #cột chiết pha rắn
Nghiên cứu phương pháp khử sâu các hợp chất chứa lưu huỳnh trong dầu diesel bằng phương pháp chiết với chất lỏng ion kết hợp với quá trình oxy hóa
Tạp chí Dầu khí - Tập 12 - Trang 44-49 - 2012
Quá trình loại các hợp chất lưu huỳnh (S) bằng cách chiết với chất lỏng ion (IL)n-butylmethylimidazole hydrosulfate (IBMIM][HSO4]) và n-butyl pyridin hydrosulfate ([BPy][HSO4,]) kết hợp với sử dụng chất oxy hóa đã được thực hiện với dầu diesel thương phẩm của Việt Nam. Khi sử dụng hệ chất oxy hóa H2O2 /HCOOH, các hợp chất S chuyển sang dạng phân cực hơn (sulfone và sulfoxide tương ứng) nên dễ hòa tan vào pha chất lỏng ion và làm tăng hằng số phân bố của chúng, do đó hiệu suất chiết tăng lên. Một số dung môi có nhiệt độ sôi thấp (xyclohexan và ethyl acetate) tỏ ra phù hợp khi sử dụng để chiết loại S từ chất lỏng ion đã qua sử dụng để tái sinh chất lỏng ion. Các dung môi này được thu hồi bằng cách chưng cất và quay vòng.
Tổng số: 71   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8